09/ 1963 |
Yoshiyuki Mori, chủ tịch đầu tiên của công ty, thành lập Mori Shoten. |
06/ 1971 |
Mori Industries Co., Ltd. được sáp nhập thành một công ty uốn đường ống |
10/ 1973 |
Nhà máy mới được hoàn thiện tại vị trí hiện tại của công ty, vốn đầu tư của công ty tăng lên 12 triệu Yên. |
12/ 1974 |
Vốn đầu tư tăng lên 18 triệu Yên. |
10/ 1975 |
Osamu Ryuhan nắm giữ vị trí Giám đốc điều hành. |
10/ 1976 |
Tên thương mại của công ty được đổi thành Fuso Industries Ltd. |
04/ 1977 |
Nhà máy Izumiotsu, tiền thân của Nhà máy Kannabe hiện tại, mở cửa hoạt động. |
05/ 1978 |
Sambo Copper Alloy Co., Ltd. bắt đầu tham gia vào hoạt động quản lý công ty. |
01/ 1979 |
Kazuo Murakami nắm giữ vị trí chủ tịch kiêm Giám đốc điều hành. |
12/ 1983 |
Nhà máy Izumiotsu chuyển đến vị trí hiện tại ở Kannabe thuộc thành phố Sakai, Osaka và đổi tên thành Nhà máy Kannabe. |
07/ 1984 |
Seijiro Kuno nắm giữ vị trí Giám đốc điều hành. |
08/ 1988 |
Nhà máy Kannabe mở rộng cơ sở vật chất. |
01/ 1990 |
Nhà máy Kanaoka mở cửa hoạt động. |
01/ 1992 |
Nhà máy Kannabe mở rộng cơ sở vật chất, các hoạt động của Phân khu sản xuất được chuyển từ Trụ sở chính của công ty & Nhà máy chính sang Nhà máy Kannabe. |
12/ 1993 |
Nhà máy tại Văn phòng trụ sở mở rộng cơ sở vật chất và sáp nhập với Nhà máy Kanaoka. |
10/ 1994 |
F&S Thailand Co., Ltd. được thành lập ở Thái Lan dưới hình thức liên doanh với Sambo Copper Alloy Co., Ltd. |
10/ 1995 |
Nhà máy Kannabe đạt chứng nhận ISO9001 |
03/ 1996 |
Suzhou Yuemao Metal Products Co., Ltd. được thành lập dưới hình thức liên doanh với một công ty Đài Loan. Sambo Copper Alloy Co., Ltd mua F&S THAILAND CO., LTD. |
09/ 2000 |
Suzhou Yuemao Metal Products Co., Ltd. chuyển vị trí nhà máy đến Khu phát triển Thái Thương. |
08/ 2001 |
Cổ phần do Sambo Copper Alloy Co., Ltd. nắm giữ được mua lại. |
05/ 2002 |
Vốn đầu tư tăng từ 18 triệu Yên lên 33,8 triệu Yên. |
06/ 2002 |
Nhận được khoản đầu tư (30,8% cổ phần) từ Small and Medium Business Investment & Consultation CO., LTD.. |
10/ 2005 |
Văn phòng chi nhánh ở Slovakia mở cửa hoạt động. |
03/ 2006 |
Đạt chứng nhận theo tiêu chuẩn hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 |
04/ 2007 |
Nhà máy Rinkai trong quận Chikkoshin-machi ở thành phố Sakai mở cửa hoạt động. |
06/ 2008 |
Văn phòng chi nhánh ở Slovakia mua thêm đất để mở rộng quy mô. |
06/ 2009 |
Jiro Kuno nắm giữ vị trí Giám đốc điều hành. |
02/ 2010 |
Suzhou Yuemao Metal Products Co., Ltd. chuyển vị trí nhà máy đến Khu phát triển kinh tế Thái Thương. |
11/ 2013 |
FUSO INDUSTRIES THAILAND CO., LTD. được thành lập ở Thái Lan |
04/ 2014 |
Văn phòng chi nhánh ở Slovakia được sáp nhập hợp pháp, đổi tên thành FUSO INDUSTRIES Slovakia s.r.o. |
11/ 2016 |
Nhận được 51% cổ phần của SHANGHAI NICHIEI METALS Co., Ltd. Mua lại 65% vốn cổ phần của Taiyo Industries Co., Ltd. |
09/2017 |
Bán 16% cổ phần của Taiyo Industries Co., Ltd. cho Ông Hiroshi Takada, nắm giữ 49% cổ phần |
01/2019 |
Mua lại 43% vốn cổ phần của Shanghai Xingxin Air-Conditioner Parts Ltd. Mua lại 100% cổ phần cùng với 30% từ Suzhou Yuemao Metal Products Co., Ltd. và 27% của Jiro Kuno |
07/2020 |
Mua lại 100% cổ phần của Tadaoka, biến công ty này thành công ty con thuộc sở hữu toàn bộ và theo đó, hợp nhất Suzhou Zhonggang Precision Industry Ltd., một công ty con của Tadaoka, dưới hình thức công ty tập đoàn. |
09/ 2022 |
Tăng thêm 150 triệu Euro nguồn vốn cho FUSO INDUSTRIES Slovakia s.r.o., quỹ vốn là 400 triệu Euro |
02/ 2023 |
Công ty TNHH Fuso Industries Thái Lan tăng thêm vốn là 114,7 triệu baht, vốn điều lệ là 218,2 triệu baht |
04/ 2023 |
Địa điểm của trụ sợ chính thay đổi từ nhà máy Ishidu sang nhà máy Kannabe |